Lượt xem: 10
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì ?
Chuyển nhượng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua hợp đồng bằng văn bản, được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019, 2022). Quy trình này cho phép doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, giúp:
- Tiết kiệm thời gian: Sở hữu nhãn hiệu ngay lập tức thay vì chờ 22-24 tháng để đăng ký mới (Điều 119 Luật SHTT).
- Đảm bảo tính pháp lý: Nhãn hiệu được bảo hộ độc quyền, tránh tranh chấp thương hiệu.
- Tăng lợi thế cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể sử dụng nhãn hiệu để xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường.

Quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu
Quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu tại Việt Nam được thực hiện theo các bước sau, tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP:
Tra cứu nhãn hiệu
Trước khi chuyển nhượng, doanh nghiệp cần tra cứu để xác minh nhãn hiệu hợp lệ, không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba. Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu phải có tính phân biệt và không thuộc các dấu hiệu bị cấm tại Điều 73 (ví dụ: trùng quốc kỳ, tên địa danh). Mark Dealer cung cấp dịch vụ tra cứu sơ bộ và chuyên sâu thông qua hệ thống của Cục Sở hữu trí tuệ, đảm bảo nhãn hiệu không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn.
Lựa chọn nhãn hiệu
Doanh nghiệp phối hợp với Mark Dealer để chọn nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Nhãn hiệu có thể là dấu hiệu nhìn thấy được (chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ba chiều) hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa, được phân loại theo Bảng phân loại Nice (Điều 4.16 Luật SHTT). Mark Dealer cung cấp danh mục nhãn hiệu sẵn có, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng chuyển nhượng
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải được lập bằng văn bản, tuân theo mẫu 01 Phụ lục IV Nghị định 65/2023/NĐ-CP, bao gồm các nội dung chính (Điều 140 Luật SHTT):
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
- Căn cứ chuyển nhượng (số văn bằng bảo hộ, ngày cấp).
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Mark Dealer hỗ trợ soạn thảo hợp đồng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích doanh nghiệp. Nếu hợp đồng bằng ngôn ngữ nước ngoài, phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực.
Nộp hồ sơ đăng ký chuyển nhượng
Hợp đồng chuyển nhượng chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ (Điều 148 Luật SHTT). Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- 02 bản tờ khai yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng (mẫu 01-HĐCN, Phụ lục IV Nghị định 65/2023/NĐ-CP).
- 01 bản hợp đồng chuyển nhượng (bản gốc hoặc bản sao chứng thực; nếu nhiều trang, phải có chữ ký xác nhận hoặc đóng dấu giáp lai).
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu nhãn hiệu thuộc sở hữu chung).
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/chứng nhận (nếu là nhãn hiệu tập thể hoặc chứng nhận, theo Điều 105 Luật SHTT).
- Bản sao chứng từ nộp phí (550.000 đồng/nhóm hàng hóa/dịch vụ, theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP).
- Giấy ủy quyền (nếu nộp qua đại diện như Mark Dealer).
Hồ sơ có thể nộp trực tiếp, qua bưu điện, hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của Cục Sở hữu trí tuệ (địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, hoặc văn phòng đại diện tại TP.HCM và Đà Nẵng). Mark Dealer đại diện doanh nghiệp nộp hồ sơ, đảm bảo đầy đủ và đúng quy định.
Theo dõi và nhận quyết định ghi nhận
Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hồ sơ trong khoảng 2-3 tháng. Nếu hồ sơ hợp lệ, Cục ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong 2 tháng (Điều 118 Luật SHTT). Nếu hồ sơ có thiếu sót, Cục sẽ thông báo để sửa chữa trong 2 tháng. Mark Dealer hỗ trợ theo dõi tiến trình và thông báo kết quả đến doanh nghiệp.
Sử dụng nhãn hiệu
Sau khi nhận quyết định ghi nhận, bên nhận chuyển nhượng chính thức trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu, được bảo hộ độc quyền trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo Điều 123 Luật SHTT. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ kinh doanh ngay lập tức.
Lưu ý quan trọng khi chuyển nhượng
Để đảm bảo quy trình thành công, doanh nghiệp cần lưu ý:
- Kiểm tra tính hợp lệ: Tránh mua nhãn hiệu đang tranh chấp hoặc thuộc danh sách cấm bảo hộ (Điều 73 Luật SHTT).
- Hợp đồng rõ ràng: Nêu rõ phạm vi chuyển nhượng (toàn phần hay một phần) và nhóm hàng hóa/dịch vụ áp dụng.
- Đăng ký kịp thời: Hồ sơ phải nộp trong thời gian văn bằng bảo hộ còn hiệu lực.
- Tránh nhầm lẫn: Nếu nhãn hiệu trùng/tương tự tên thương mại của bên chuyển nhượng, cần thay đổi tên thương mại trước khi chuyển nhượng để tránh xung đột quyền (Điều 139 Luật SHTT).
- Phối hợp với đơn vị uy tín: Lựa chọn Mark Dealer để giảm thiểu rủi ro pháp lý và đảm bảo quy trình suôn sẻ.