Bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là ai?

Bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là nghĩa vụ của bên nhượng quyền hay nhận nhượng quyền? Xem ngay nhé!

Bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là nghĩa vụ của bên nhượng quyền hay nhận nhượng quyền? Xem ngay nhé!

Noi dung doan van ban cua ban 34 1
Bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là nghĩa vụ của ai?

1. Có bắt buộc đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thì trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại  Nghị định này.

Vậy nên khi nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm các hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào Việt Nam đều cần phải thực hiện thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.

2. Hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam

2.1 Các hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị đăng ký nhượng quyền bao gồm:

– Bản giới thiệu nhượng quyền quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;

– Đơn đăng ký nhượng quyền;

– Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo mẫu;

– Hợp đồng nhượng quyền;

– Báo cáo hoạt động nhượng quyền định kỳ hàng năm cho Sở Công thương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Văn bằng bảo hộ công nghiệp ở Việt Nam hoặc nước ngoài;

– Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài;

– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ;

Noi dung doan van ban cua ban 35 1

2.2 Bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là ai?

Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thì bên nhượng quyền thương mại có nghĩa vụ đăng ký hoạt động nhượng quyền tại cơ quan nhà nước theo thủ tục pháp luật hiện hành quy định khi thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam.

Xem thêm : Tìm hiểu về chi phí nhượng quyền thương hiệu

3.  Quy định pháp luật về hoạt động đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam

3.1 Không đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam có vi phạm không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì hành vi không đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền là vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dựa theo tính chất, mức độ của từng lỗi vi phạm.

Thương hiệu nhượng quyền thành công tại Việt Nam
Thương hiệu nhượng quyền thành công tại Việt Nam

3.2 Chế tài xử phạt khi không đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam

Căn cứ Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại thì việc không đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam thì bên nhượng quyền sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp vi phạm là tổ chức thì mức phạt này sẽ gấp đôi, cụ thể là 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trên đây là những thông tin giải đáp cho câu hỏi bên nộp hồ sơ đăng ký nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam là ai? Nếu còn điều gì chưa rõ hãy bình luận với chúng tôi ngay nhé!

Zalo