Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và sáng tạo của các cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền đăng ký bảo hộ cũng như nộp đơn đăng ký và sở hữu kiểu dáng công nghiệp. Để hiểu rõ hơn đối tượng nào có quyền nộp đơn, đăng ký bảo hộ và sở hữu công nghiệp kiểu dáng công nghiệp, hãy cùng tham khảo bài viết sau đây nhé!
Các chủ thể có quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp ban đầu được phân chia như sau:
- Đầu tiên, quyền này thuộc về tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả.
- Trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trong quá trình tác giả thực hiện nhiệm vụ do một Tổ chức giao hoặc được tài trợ chủ yếu bằng kinh phí và tài nguyên của Tổ chức đó, quyền nộp đơn sẽ thuộc về Tổ chức hoặc cá nhân đã giao hoặc tài trợ cho tác giả.
- Nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra thông qua Hợp đồng thuê việc giữa tác giả và một Tổ chức hoặc cá nhân khác, và không có điều khoản nào khác trong Hợp đồng, thì quyền nộp đơn sẽ thuộc về Tổ chức hoặc cá nhân đã ký Hợp đồng với tác giả.
Ngoài ra, người nộp đơn cũng có quyền chuyển giao quyền nộp đơn cho cá nhân, tổ chức khác thông qua việc thực hiện văn bản chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đối với đơn đã được nộp.
Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Dựa trên Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào các năm 2009 và 2019 để điều chỉnh về Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, và thiết kế bố trí. Theo quy định này, các tổ chức và cá nhân sau đây được ủy quyền có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp:
- Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và kinh phí cá nhân của mình.
- Tổ chức hoặc cá nhân cung cấp nguồn lực tài chính và vật chất cho tác giả thông qua các hình thức giao việc hoặc thuê việc, trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên và thỏa thuận đó không vi phạm quy định tại Điều này.
- Chính phủ quy định quyền đăng ký cho kiểu dáng công nghiệp được tạo ra thông qua sử dụng cơ sở vật chất và kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách quốc gia.
- Trong trường hợp nhiều tổ chức hoặc cá nhân cùng đóng góp vào việc tạo ra hoặc đầu tư vào kiểu dáng công nghiệp, quyền đăng ký thuộc về các tổ chức hoặc cá nhân này chỉ khi có sự đồng ý của tất cả các bên liên quan.
- Những người được ủy quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp được liệt kê trên có thể chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua các hợp đồng bằng văn bản, theo quy định của pháp luật, kể cả khi đã nộp đơn đăng ký.
Các chủ thể có quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với một loạt các thành phần, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, và bí mật kinh doanh mà họ đã sáng tạo hoặc sở hữu. Quyền này còn bao gồm quyền chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến kiểu dáng công nghiệp được xác định dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá trình này thường diễn ra thông qua thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc thông qua việc công nhận đăng ký quốc tế, tuân theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Có thể nói, mỗi đối tượng sẽ có những quyền hạn nhất định đối khi tham gia vào quá trình bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Chính vì vậy, cần xác định có quyền hạn và trách nhiệm của từng đối tượng để từ đó có những quyết định chính xác, phù hợp với luật pháp hiện hành. Nếu cần tư vấn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, hãy liên hệ với Mark Dealer để được chúng tôi tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất!