Xâm phạm sở hữu trí tuệ về bí mật kinh doanh bị xử lý thế nào?
Bí mật kinh doanh thuộc một trong các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bởi pháp luật. Đây cũng là “chìa khóa” giúp doanh nghiệp vận hành và phát triển công việc kinh doanh bền vững. Vậy, các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thể nào? Khi nào bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây nhé!
Khi nào bị coi là xâm phạm sở hữu trí tuệ về bí mật kinh doanh?
Theo điều 127 Luật sở hữu trí tuệ, các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền về bí mật kinh doanh:
- Phá vỡ các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh nhằm mục đích tiếp cận và thu thập các thông tin về bí mật kinh doanh đó.
- Tiết lộ và sử dụng các thông tin của bí mật kinh doanh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu.
- Tiếp cận, thu thập hoặc làm lộ bí mật kinh doanh bằng cách vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc bằng cách lừa gạt, sai khiến, mua chuộc, dụ dỗ, ép buộc, lợi dụng lòng tin của cá nhân có nhiệm vụ bảo mật bí mật kinh doanh.
- Phá vỡ các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh của cơ quan chức năng có thẩm quyền bằng cách tiếp cận, thu thập thông tin về bí mật kinh doanh của người nộp đơn làm thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc thủ tục xin lưu hành sản phẩm.
- Dùng hoặc làm lộ bí mật kinh doanh dù trước đó biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó người khác có được do vi phạm 1 trong 4 hành vi đã nêu ở trên.
- Không bảo mật bí mật kinh doanh dù có nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm được quy định tại điều 128 Luật sở hữu trí tuệ.
XEM THÊM: 4 VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP XÂM PHẠM NHÃN HIỆU
Xâm phạm sở hữu trí tuệ về bí mật kinh doanh bị xử lý thế nào?
Cá nhân, tổ chức khi có hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ về bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý theo điều 16 75/2019/NĐ-CP. Mức xử lý và hình thức xử lý cụ thể như sau:
Hình thức: Phạt tiền từ 200 triệu đồng – 300 triệu đồng nếu có các hành vi sau:
- Phá vỡ các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh nhằm mục đích tiếp cận và thu thập các thông tin về bí mật kinh doanh đó.
- Tiết lộ và sử dụng các thông tin của bí mật kinh doanh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu.
Ngoài hình thức phạt tiền, khi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh cá nhân, tổ chức còn có thể bị xử phạt bằng các hình thức sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để xâm phạm bí mật kinh doanh.
- Tịch thu phần lợi nhuận thu được từ hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh.
Chủ sở hữu có những quyền gì với bí mật kinh doanh của mình?
Sử dụng bí mật kinh doanh
Cá nhân tổ chức sở hữu bí mật kinh doanh có quyền sử dụng bí mật kinh doanh như sau:
- Được ứng dụng bí mật kinh doanh cho hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, thương mại.
- Được ứng dụng bí mật kinh doanh sản xuất sản phẩm để bán, quảng cáo, lưu trữ, nhập khẩu.
Chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh
Cá nhân, tổ chức sở hữu bí mật kinh doanh được chuyển quyền sử dụng cho chủ thể khác. Sau khi chuyển nhượng, chủ sở hữu cũ không được phép sử dụng bí mật kinh doanh trong thời hạn chuyển nhượng, tuy nhiên chủ sở hữu cũ vẫn là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh sau khi chuyển nhượng. Ngoài ra, để đảm bảo bí mật kinh doanh không trở nên đại trà, chủ sở hữu cần thoả thuận với bên nhận chuyển nhượng các yêu cầu bảo mật cụ thể.
Chuyển nhượng quyền sở hữu bí mật kinh doanh
Cá nhân, tổ chức sở hữu bí mật kinh doanh được chuyển nhượng quyền sở hữu cho chủ thể khác. Sau khi chuyển nhượng, chủ sở hữu cũ sẽ chấm dứt tất cả quyền với bí mật kinh doanh. Quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản.
Cấm sử dụng hoặc tiết lộ bí mật kinh doanh
Cá nhân, tổ chức sở hữu trí tuệ về bí mật kinh doanh có quyền cấm chủ thể khác sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh khi chưa được cho phép, trừ trường hợp sau:
- Tiết lộ, sử dụng khi không biết hoặc không có nghĩa vụ biết bí mật kinh doanh đó do người khác có được bật hợp pháp.
- Tiết lộ bí mật với mục đích bảo vệ công chúng
- Sử dụng bí mật không vì mục đích thương mại
- Tiết lộ, sử dụng bí mật được tạo ra độc lập.
- Tiết lộ, sử dụng bí mật tạo ra từ việc phân tích, đánh giá sản phẩm được lưu thông hợp pháp. Với điều kiện người phân tích, đánh giá sản phẩm đó không thoả thuận khác với cá nhân, tổ chức sở hữu bí mật kinh doanh, người bán.
Đến đây có thể kết luận rằng, các cá nhân, tổ chức khi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với bí mật kinh doanh của người khác sẽ bị phạt tiền lên tới 300 triệu đồng. Ngoài ra, có thể bị tích thu tang vật và nguồn lợi nhuận bất chính từ việc vi phạm. Hy vọng rằng, những thông tin trên đã giúp bạn trả lời được các thắc mắc của mình. Nếu có nhu cầu làm thủ tục bảo hộ bí mật kinh doanh, hoặc có thắc mắc về pháp luật cần được giải đáp, hãy liên hệ với đội ngũ luật sư của Mark Dealer để được hỗ trợ chính xác và nhanh nhất nhé!
Trả lời